Trình tự, thủ tục khởi kiện tranh chấp thừa kế
Luật sư Nguyễn Văn Đồng
Luật sư Hà Thị Khuyên
Khi có xảy ra tranh chấp về di sản thừa kế thì cá nhân, tổ chức có thể yêu cầu Tòa án nhân dân giải quyết tranh chấp thừa kế theo trình tự của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Trình tự, thủ tục khởi kiện vụ án khởi kiện chia di sản thừa kế phải bảo đảm điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật.
1. Hiểu thế nào về tranh chấp thừa kế?
Theo quy định pháp luật thì “quan hệ thừa kế” là sự dịch chuyển quyền sở hữu tài sản từ người đã mất sang người thừa kế. Tranh chấp thừa kế được hiểu là việc xảy ra bất đồng, mâu thuẫn về lợi ích giữa những người thuộc hàng thừa kế. Hiện không có quy định pháp luật định nghĩa về tranh chấp thừa kế. Trên thực tế, những tranh chấp thừa kế thường có nội dung:
- Tranh chấp về di sản thừa kế;
- Tranh chấp về hàng thừa kế;
- Tranh chấp về phân chia di sản thừa kế;
- Tranh chấp về việc thực hiện nghĩa vụ của người để lại di sản;
- Tranh chấp về cách hiểu về nội dung của di chúc.
2. Thời hiệu khởi kiện tranh chấp thừa kế:
Theo quy định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:
- Thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế đối với bất động sản là 30 năm, động sản là 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế;
- Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
- Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Tuy nhiên, thực tế hiện nay vẫn đang phát sinh những tranh chấp về phân chia di sản thừa kế của người chết từ trước ngày 01/01/2017 (tức rrước khi Bộ luật Dân sự năm 2015 có hiệu lực). Trường hợp này, thời hiệu được xác định theo hướng dẫn tại Giải đáp số 01/GĐ-TANDTC của Tòa án Nhân dân tối cao ngày 05/01/2018 cụ thể:
- Trường hợp tranh chấp về di sản của người đã chết trước ngày 01/01/2017, thời hiệu yêu cầu giải quyết cũng được xác định theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 là 30 năm tính từ thời điểm mở thừa kế.
- Trường hợp người để lại tài sản đã chết hoặc được Tòa án tuyên bố chết trước ngày 10/09/1990 thì thời điểm bắt đầu thời hiệu 30 năm này được thực hiện theo quy định tại Điều 36 Pháp lệnh thừa kế năm 1990 và văn bản hướng dẫn thi hành.
- Trường hợp tranh chấp về phân chia di sản là nhà ở của người chết hoặc được Tòa án tuyên bố chết trước ngày 01/07/1991 thì thời gian từ ngày 01/07/1996 đến ngày 01/01/01999 không tính vào thời hiệu khởi kiện. Trường hợp có người thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thời gian từ ngày 01/07/1996 đến ngày 01/09/2006 không tính vào thời hiệu khởi kiện.
3. Điều kiện khởi kiện chia di sản thừa kế:
Khởi kiện vụ án khởi kiện chia di sản thừa kế phải bảo đảm điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật. Nếu không đáp ứng được các điều kiện này thì việc khởi kiện sẽ bị thất bại. Căn cứ theo quy định tại Điều 192 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015, đơn khởi kiện có thể bị trả lại nếu không đáp ứng được các điều kiện:
- Điều kiện về chủ thể khởi kiện: Theo quy định tại Điều 186 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì quyền khởi kiện vụ án Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Theo đó, có thể hiểu người có quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm hại có quyền khởi kiện để yêu cầu tòa án bảo vệ mình. Trong tranh chấp chia thừa kế thì người có quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm hại là người thừa kế nên họ là người có quyền khởi kiện.
- Điều kiện về sự việc chưa được giải quyết bởi tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Điều này có nghĩa là nếu sự việc đã được giải quyết bởi Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền rồi thì Tòa án sẽ không nhận đơn khởi kiện nữa.
- Điều kiện về thẩm quyền giải quyết vụ án.
- Điều kiện về nội dung và hình thức hồ sơ khởi kiện mà người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu.
4. Hồ sơ khởi kiện cần chuẩn bị:
- Đơn khởi kiện (theo mẫu);
- Các giấy tờ về quan hệ giữa người khởi kiện và người để lại tài sản: Giấy khai sinh, Căn cước công dân, giấy chứng nhận kết hôn, sổ hộ khẩu, giấy giao nhận nuôi con nuôi để xác định diện và hàng thừa kế;
- Di chúc (nếu có);
- Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế;
- Bản kê khai di sản;
- Các giấy tờ, tài liệu chứng minh sở hữu của người để lại di sản và nguồn gốc di sản của người để lại di sản;
- Các giấy tờ khác: Biên bản giải quyết trong họ tộc, biên bản giải quyết tại UBND xã, phường, thị trấn ( nếu có), tờ khai từ chối nhận di sản (nếu có).
Ngoài các tài liệu, chứng cứ trên, tùy trường hợp cụ thể còn cần các chứng cứ xác định thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, chứng cứ xác định thời hiệu khởi kiện yêu cầu người thừa kế thực hiện các nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại, thanh toán các khoản chi về di sản, chứng cứ xác định đồng chủ sở hữu của người để lại di sản
5. Trình tự xử lý đơn khởi kiện và giải quyết tranh chấp thừa kế tại tòa án:
- Nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin tranh chấp thừa kế tại Tòa án nhân dân quận/huyện;
- Tiếp nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ và phân công Thẩm phán xem xét hồ sơ. Nếu đơn đủ điều kiện thụ lý, đúng thẩm quyền Tòa án tiếp nhận yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện và ra thông báo đóng tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo thì người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí tại cơ quan thi hành án theo thông báo. Sau khi nộp tiền xong thì nộp lại biên lai thu tiền tạm ứng án phí về Tòa án;
- Tòa án thụ lý hồ sơ và tiến hành chuẩn bị xét xử sơ thẩm: Sau khi tiếp nhận đầy đủ đơn khởi kiện, hồ sơ khởi kiện, biên lai đóng tạm ứng án phí đầy đủ thì Thẩm phán thụ lý vụ án và ghi vào sổ thụ lý. Tiến hành chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án tranh chấp thừa kế. Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm không quá 04 tháng, đối với vụ án có tình tiết phức tạp được gia hạn một lần nhưng không quá 02 tháng;
- Xét xử sơ thẩm: Nếu vụ án tranh chấp thừa kế không thuộc trường hợp tạm đình chỉ/đình chỉ thì Tòa án đưa vụ án ra xét xử. Sau khi xét xử không có kháng cáo/kháng nghị hoặc giám đốc thẩm/tái thẩm thì bản án có hiệu lực.
Liên hệ tư vấn và mời luật sư: 0936683699 - 0983951338