Sổ đỏ chỉ đứng tên vợ hoặc chồng, khi nào tài sản riêng?
Luật sư Hà Thị Khuyên
Luật sư Nguyễn Văn Đồng
Câu hỏi bạn đọc: Luật sư cho tôi hỏi, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ) chỉ đứng tên một mình vợ hoặc chồng, thì trường hợp nào là tài sản riêng và trường hợp nào là tài sản chung?
Theo quy định thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ) có thể đứng tên một người hoặc nhiều người, trong đó tất cả những người có tên trong sổ đỏ sẽ có quyền đối với nhà đất giống nhau. Trong trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng thì về nguyên tắc vợ chồng sẽ cùng đứng tên trên sổ đỏ. Tuy nhiên, pháp luật cũng cho phép vợ chồng có thể thỏa thuận với nhau về việc để một bên vợ hoặc chồng đứng tên trên Giấy chứng nhận. Tuy nhiên, việc thỏa thuận đó phải được lập thành văn bản (có công chứng chứng thực).
Nếu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chỉ đứng tên một người, thì khi chuyển nhượng (mua bán) người còn lại có phải ký tên không, là câu băn khoăn nhiều người muốn được giải đáp. Cụ thể, có 02 trường hợp có thể xảy ra như sau:
Trường hợp Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản riêng của vợ hoặc chồng:
Đối với trường hợp này, tại Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 đã quy định chế độ tài sản riêng của vợ, chồng. Theo đó, các loại tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm:
- Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
- Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
- Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
- Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng;
- Tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng: Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ; Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác; Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
- Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng.
- Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác;
- Tài sản mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản riêng.
Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; quyết định việc nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung. Do đó, trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chỉ đứng tên của một người (vợ hoặc chồng) thì tài sản này được xác định là tài sản riêng, người đứng tên một mình (vợ hoặc chồng) có toàn quyền quyết định chuyển nhượng, tặng cho, cầm cố, thế chấp... đối với tài sản này và mà không cần hỏi ý kiến và không cần có chữ ký của người còn lại.
Trường hợp Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ chồng:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 thì quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ chồng nếu:
- Quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
- Quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Trường hợp không có căn cứ để chứng minh quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì được coi là tài sản chung.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 thì vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.
Vì thế, nếu tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, nhưng do một lý do nào đó mà một bên vợ hoặc chồng không có điều kiện thực hiện các giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của vợ chồng, nên vợ hoặc chồng đã lập văn bản thỏa thuận cho người còn lại được đứng tên một mình trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, bản chất tài sản này vẫn là tài sản chung. Vì thế vợ, chồng đều có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với quyền sử dụng đất chung này; nên khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đó cho người khác thì bắt buộc phải có sự đồng ý và có chữ ký đầy đủ của cả vợ và chồng, thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mới có hiệu lực pháp lý, trừ trường hợp có văn bản ủy quyền của người vợ cho người chồng được thực hiện thay quyền chuyển nhượng.
Liên hệ tư vấn luật sư: 0936683699 - 0983951338