Thủ tục đăng ký bào chữa của luật sư
Luật sư Hà Thị Khuyên
Luật sư Nguyễn Văn Đồng
Tại Điều 72 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 quy định “người bào chữa là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa”. Người bào chữa có thể là: Luật sư; người đại diện của người bị buộc tội; bào chữa viên nhân dân; trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý. Một người bào chữa có thể bào chữa cho nhiều người bị buộc tội trong cùng vụ án nếu quyền và lợi ích của họ không đối lập nhau. Nhiều người bào chữa có thể bào chữa cho một người bị buộc tội. Trong phạm vi nội dung bài viết này chỉ đề cập đến thủ tục đăng ký bào chữa của luật sư.
Thủ tục đăng ký bào chữa được quy định tại Điều 78 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 để có thể tham gia tố tố với tư cách người bào chữa, thì trong mọi trường hợp tham gia tố tụng, người bào chữa phải đăng ký bào chữa. Khi đăng ký bào chữa, người bào chữa phải xuất trình các giấy tờ:
- Xuất trình bản chính Thẻ luật sư để kiểm tra đối chiếu với bản sao;
- Thẻ luật bản sao có chứng thực;
- Đơn yêu cầu luật sư của người bị buộc tội hoặc của người đại diện, người thân thích của người bị buộc tội;
- Căn cước công dân hoặc giấy tờ tùy thân bản sao của người thân thích của người bị buộc tội (áp dụng cho trường hợp người thân thích của người bị buộc tội yêu cầu luật sư);
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ thân thích giữa người yêu cầu luật sư với người bị buộc tội (áp dụng cho trường hợp người thân thích của người bị buộc tội yêu cầu luật sư);
- Quyết định phân công luật sư tham gia vụ việc/vụ án của tổ chức hành nghề luật sư;
- Giấy giới thiệu của tổ chức hành nghề luật sư.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều Điều 78 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kiểm tra giấy tờ và thấy không thuộc trường hợp từ chối việc đăng ký bào chữa quy định tại khoản 5 Điều Điều 78 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 thì vào sổ đăng ký bào chữa, gửi ngay văn bản thông báo người bào chữa cho người đăng ký bào chữa, cơ sở giam giữ và lưu giấy tờ liên quan đến việc đăng ký bào chữa vào hồ sơ vụ án; nếu xét thấy không đủ điều kiện thì từ chối việc đăng ký bào chữa và phải nêu rõ lý do bằng văn bản.
Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng từ chối việc đăng ký bào chữa khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 72 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015. Người bị buộc tội thuộc trường hợp chỉ định người bào chữa từ chối người bào chữa.
Văn bản thông báo người bào chữa có giá trị sử dụng trong suốt quá trình tham gia tố tụng, trừ các trường hợp: Người bị buộc tội từ chối hoặc đề nghị thay đổi người bào chữa; Người đại diện hoặc người thân thích của người bị buộc tội quy định tại điểm b khoản 1 Điều 76 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 từ chối hoặc đề nghị thay đổi người bào chữa. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hủy bỏ việc đăng ký bào chữa và thông báo cho người bào chữa, cơ sở giam giữ khi thuộc một trong các trường hợp: Khi phát hiện người bào chữa thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 72 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015; Vi phạm pháp luật khi tiến hành bào chữa.
Bên cạnh đó, tại Điều 6 Thông tư 46/2019/TT-BCA cũng quy định việc tiếp nhận, thực hiện thủ tục đăng ký bào chữa. Theo đó, trực ban hình sự của Cơ quan điều tra hoặc trực ban hình sự của từng đơn vị điều tra (trong trường hợp không tổ chức trực ban hình sự chung) có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đăng ký bào chữa. Khi nhận được hồ sơ đăng ký bào chữa, trường hợp Cơ quan điều tra tổ chức trực ban hình sự chung thì cán bộ trực ban hình sự có trách nhiệm ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm nhận vào sổ trực ban hình sự, chuyển ngay cho đơn vị thụ lý vụ án để đóng dấu văn bản đến và giao ngay cho Điều tra viên được phân công giải quyết vụ án. Trường hợp đơn vị điều tra tổ chức trực ban hình sự riêng, cán bộ trực ban hình sự có trách nhiệm đóng dấu văn bản đến, ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm nhận và chuyển ngay cho Điều tra viên được phân công giải quyết vụ án.
Điều tra viên có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ bảo đảm theo quy định tại khoản 2 Điều 78 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 thì Điều tra viên có trách nhiệm trình Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra (khi được Thủ trưởng phân công hoặc ủy quyền) ký Thông báo về việc đăng ký bào chữa và vào sổ đăng ký bào chữa. Trường hợp hồ sơ đăng ký bào chữa chưa bảo đảm theo quy định tại khoản 2 Điều 78 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 thì Điều tra viên hoặc Cán bộ điều tra thông báo cho người đăng ký bào chữa biết để bổ sung hồ sơ. Trường hợp người bào chữa làm thủ tục đăng ký bào chữa cho những người đã có quyết định của Viện trưởng Viện kiểm sát để người bào chữa tham gia tố tụng từ khi kết thúc điều tra thì Điều tra viên, Cán bộ điều tra thông báo cho người đăng ký bào chữa biết.
Liên hệ tư vấn và mời luật sư: 0936683699 - 0983951338